Đầu tư vào lĩnh vực resort chắc
chắn được nhiều nhà đầu tư quan tâm. Cùng sự phát triển của ngành du lịch thì
nhu cầu của khách hàng ngày càng lớn. Điều đó làm các nhà đầu tư luôn dành sự
quan tâm hàng đầu cho loại hình cư trú này. Không những vậy, loại hình này cũng
thu hút rất nhiều nhà đầu tư nước ngoài. Nhiều câu hỏi đặt ra là cần những điều
kiện gì, thủ tục như nào để đầu tư? Hãy để chúng tôi giải đáp thắc mắc cho bạn.
1. Điều kiện để kinh doanh resort
Đối với loại hình kinh doanh
resort thì không cần phải yêu cầu giấy phép kinh doanh ngành nghề đặc biệt. Tuy
nhiên, để đầu tư các nhà đầu tư cần thực hiện đúng quy định của các văn bản luật
Việt Nam.
Nhìn chung các cá nhân, tổ chức cần
phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, đủ 18 tuổi, không đang trong thời gian
thi hành án … mới có thể đăng ký doanh nghiệp.
Bên cạnh đó cần thực hiện các điều
kiện được quy định tại Luật kinh doanh Bất động sản 2014 và Nghị định 76/2015
Quy định luật kinh doanh bất động sản.
Điều kiện nhà, công trình xây dựng
đưa vào kinh doanh phải có đủ các điều kiện cụ thể tại Điều 9 như sau:
Đối với công dân Việt Nam
– Có đăng ký quyền sở hữu nhà,
công trình xây dựng gắn liền với đất trong giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất.
Đối với nhà, công trình xây dựng có sẵn trong dự án đầu tư kinh doanh bất động
sản thì chỉ cần có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật về đất đai;
– Không có tranh chấp về quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất;
– Không bị kê biên để bảo đảm thi
hành án.
Cũng trong điều luật này, các loại đất được phép kinh doanh quyền sử dụng
đất phải có đủ các điều kiện sau:
– Có giấy chứng nhận về quyền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
– Không có tranh chấp về quyền sử
dụng đất;
– Quyền sử dụng đất không bị kê
biên để bảo đảm thi hành án;
– Trong thời hạn sử dụng đất.
Đối với các cá nhân, tổ chức người
nước ngoài
Đối tượng tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
khi:
– Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu
tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật
có liên quan;
– Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước
ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi
chung là tổ chức nước ngoài);
– Cá nhân nước ngoài được phép nhập
cảnh vào Việt Nam.
Tại Điều 11. Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định. Tổ chức, cá
nhân trong nước được kinh doanh bất động sản dưới các hình thức:
– Mua nhà, công trình xây dựng để
bán, cho thuê, cho thuê mua;
– Thuê nhà, công trình xây dựng để
cho thuê lại;
– Đối với đất được Nhà nước giao
thì được đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua; chuyển nhượng
quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền theo quy định của pháp luật về
đất đai; đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng
quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng kỹ thuật đó;
– Đối với đất được Nhà nước cho
thuê thì được đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê; đầu tư xây dựng nhà, công
trình xây dựng không phải là nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua;
– Đối với đất được Nhà nước công
nhận quyền sử dụng đất thì được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để
bán, cho thuê, cho thuê mua;
– Đối với đất nhận chuyển nhượng
của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây
dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua;
– Đối với đất thuê của tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân thì được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để cho thuê
theo đúng mục đích sử dụng đất;
– Nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc
một phần dự án bất động sản của chủ đầu tư để xây dựng nhà, công trình xây dựng
để bán, cho thuê, cho thuê mua;
– Nhận chuyển nhượng, thuê quyền
sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
để chuyển nhượng, cho thuê đất đã có hạ tầng kỹ thuật đó.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được kinh doanh bất động sản dưới
các hình thức sau đây:
– Thuê nhà, công trình xây dựng để
cho thuê lại;
– Đối với đất được Nhà nước cho
thuê thì được đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê; đầu tư xây dựng nhà, công
trình xây dựng không phải là nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua;
– Đối với đất thuê của tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân thì được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để cho thuê
theo đúng mục đích sử dụng đất;
– Nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc
một phần dự án bất động sản của chủ đầu tư để xây dựng nhà, công trình xây dựng
để bán, cho thuê, cho thuê mua;
– Đối với đất được Nhà nước giao
thì được đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua;
– Đối với đất thuê, đất nhận chuyển
nhượng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao,
khu kinh tế thì được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để kinh doanh
theo đúng mục đích sử dụng đất.
2. Yêu cầu đối với dự án đầu tư bất động sản để kinh doanh
Các yêu cầu này cần được các nhà đầu tư đảm bảo thực hiện. Theo Điều 12
Luật này quy định như sau:
– Dự án đầu tư bất động sản để
kinh doanh phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị,
quy hoạch xây dựng nông thôn và phải theo kế hoạch thực hiện được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Trình tự, thủ tục đầu tư dự án
bất động sản để kinh doanh thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, đất
đai, xây dựng, đô thị, nhà ở và quy định khác của pháp luật có liên quan.
– Dự án đầu tư bất động sản phải
được thi công đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng theo quy định của pháp luật về
xây dựng.
Bài viết liên quan: Nhà hàng tại các Resort cao cấp sẽ được bố trí ra sao?
3. Quy trình và thủ tục kinh doanh resort
Đối với bất kỳ ngành nghề kinh
doanh nào thì cũng cần phải tuân theo các thủ tục. Nhà đầu tư cần phải tuân thủ
những quy định của pháp luật.
Các giấy tờ cần phải chuẩn bị như sau:
– Giấy phép đăng ký kinh doanh của
nhà đầu tư
– Giấy chứng nhận an toàn phòng
cháy, chữa cháy
– Giấy chứng nhận an toàn an ninh
– trật tự
– Giấy chứng nhận vệ sinh an toàn
thực phẩm (đối với resort có nhà hàng và quầy bar).
Các bước xin giấy phép kinh doanh
resort
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ để nộp đăng ký kinh doanh. Trong hồ sơ bao gồm
các giấy tờ đã được chứng thực sau:
– Giấy phép đăng ký kinh doanh
– Bản lí lịch người đứng đầu theo
pháp luật của cơ sở hoặc bản khai nhân sự
– Danh sách phận ngành, nghề kinh
doanh và các nhân viên
– Bản xác nhận đủ điều kiện về
phòng cháy, chữa cháy
– Sơ đồ cơ sở kinh doanh resort.
Bước 2: Nộp hồ sơ xin cấp giấy phép kinh doanh Resort tại phòng
đang ký kinh doanh
Bước 3: Đợi được cấp phép đăng ký kinh doanh. Khi đó chủ đầu tư sẽ
được phép kinh doanh resort.
Các điều kiện để kinh doanh
resort tại Việt Nam khá chặt chẽ. Do đó, các nhà đầu tư cần phải đảm bảo thực
hiện mới có thể kinh doanh resort. Nhằm đảm bảo thực thi theo luật mới có thể mới
có thể kinh doanh một cách tốt nhất.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét